Quản trị doanh nghiệp là gì? Các công bố khoa học về Quản trị doanh nghiệp

Quản trị doanh nghiệp là quá trình điều hành và quản lý một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu kinh doanh và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Quản trị doanh nghiệp...

Quản trị doanh nghiệp là quá trình điều hành và quản lý một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu kinh doanh và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Quản trị doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh như quản lý nhân sự, tài chính, sản xuất, tiếp thị, quảng cáo và hỗ trợ khách hàng. Các quyết định quản trị doanh nghiệp mang tính chiến lược và ảnh hưởng đến sự phát triển và thành công của doanh nghiệp trong dài hạn. Để quản trị doanh nghiệp hiệu quả, người quản lý cần phải có kiến thức chuyên môn sâu và kỹ năng lãnh đạo, quản lý tốt, tình hình thị trường và có khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn.
Quản trị doanh nghiệp cũng bao gồm việc xây dựng và theo dõi các chỉ số hiệu suất kinh doanh như lợi nhuận, doanh số, chi phí và hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, quản trị doanh nghiệp cũng đòi hỏi người quản lý phải thiết lập mô hình quản lý chính xác, xây dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực, và quản lý rủi ro kinh doanh.

Ngoài ra, quản trị doanh nghiệp thường phải đối mặt với nhiều thách thức và biến đổi từ môi trường kinh doanh, công nghệ, quy định pháp luật, và sự cạnh tranh. Do đó, sự linh hoạt, sáng tạo, và kiến thức liên tục cập nhật là rất quan trọng để thành công trong quản trị doanh nghiệp.
Trong quản trị doanh nghiệp, người quản lý cũng cần phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các bên liên quan như khách hàng, nhà cung cấp, đối tác và cộng đồng. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự hỗ trợ, ủng hộ và tăng cường uy tín của doanh nghiệp.

Ngoài ra, việc quản lý tài nguyên con người cũng là một phần quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Đây bao gồm việc tuyển dụng, đào tạo, phát triển và duy trì một lực lượng lao động chất lượng cao, có động lực và trung thành để phục vụ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Cuối cùng, công tác quản trị rủi ro cũng đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp để đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh diễn ra một cách an toàn và ổn định.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "quản trị doanh nghiệp":

Một Khảo Sát về Quản Trị Doanh Nghiệp Dịch bởi AI
Journal of Finance - Tập 52 Số 2 - Trang 737-783 - 1997
Tóm Tắt

Bài báo này khảo sát nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp, đặc biệt chú ý đến tầm quan trọng của việc bảo vệ pháp lý cho nhà đầu tư và sự tập trung sở hữu trong các hệ thống quản trị doanh nghiệp trên toàn thế giới.

#quản trị doanh nghiệp #bảo vệ pháp lý #nhà đầu tư #tập trung sở hữu
Hướng tới một lý thuyết dựa trên tri thức về doanh nghiệp Dịch bởi AI
Strategic Management Journal - Tập 17 Số S2 - Trang 109-122 - 1996
Tóm tắt

Với những giả định về đặc tính của tri thức và các yêu cầu tri thức của sản xuất, doanh nghiệp được khái niệm hóa như một tổ chức tích hợp tri thức. Đóng góp chính của bài báo là khám phá các cơ chế điều phối mà qua đó các doanh nghiệp tích hợp tri thức chuyên môn của các thành viên của mình. Khác với tài liệu trước đây, tri thức được nhìn nhận là tồn tại trong từng cá nhân, và vai trò chính của tổ chức là ứng dụng tri thức hơn là tạo ra tri thức. Lý thuyết hình thành này có những tác động đối với cơ sở của khả năng tổ chức, các nguyên tắc thiết kế tổ chức (đặc biệt là phân tích hệ thống cấp bậc và sự phân bố quyền ra quyết định) và các yếu tố quyết định của ranh giới ngang và dọc của doanh nghiệp. Nhìn chung, cách tiếp cận dựa trên tri thức mở ra cái nhìn mới về những đổi mới tổ chức hiện hành và xu hướng phát triển, đồng thời có những tác động sâu rộng đến thực tiễn quản lý.

#Doanh nghiệp #Tri thức #Tích hợp tri thức #Thiết kế tổ chức #Khả năng tổ chức #Đổi mới tổ chức #Phân phối quyền ra quyết định #Hệ thống cấp bậc #Ranh giới doanh nghiệp #Quản lý
So sánh Lịch sử giữa Lý thuyết dựa trên Nguồn lực và Năm Trường phái Tư tưởng trong Kinh tế Tổ chức Công nghiệp: Chúng ta có một Lý thuyết mới về Doanh nghiệp? Dịch bởi AI
Journal of Management - Tập 17 Số 1 - Trang 121-154 - 1991

Cách tiếp cận dựa trên nguồn lực đối với quản lý chiến lược tập trung vào các thuộc tính của công ty khó sao chép như các nguồn lợi kinh tế và, do đó, là các yếu tố thúc đẩy hiệu suất và lợi thế cạnh tranh cơ bản. Hiện nay, có sự quan tâm đến việc liệu sự thừa nhận rõ ràng quan điểm dựa trên nguồn lực có thể hình thành hạt nhân của một mô hình hợp nhất cho nghiên cứu chiến lược hay không. Bài viết này đề cập đến mức độ mà quan điểm dựa trên nguồn lực đại diện cho một phương pháp khác biệt cơ bản so với các lý thuyết được sử dụng trong kinh tế tổ chức công nghiệp. Luận điểm trung tâm là, xét về mặt không chính thức, cách tiếp cận dựa trên nguồn lực đang tìm kiếm một lý thuyết về công ty. Để xác định sự khác biệt so với ngành tổ chức công nghiệp, do đó, một phép so sánh thích hợp là với các lý thuyết khác về công ty được phát triển trong truyền thống đó. Phần I tóm tắt và phân tích năm lý thuyết đã có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển lịch sử của ngành tổ chức công nghiệp. Đó là mô hình cạnh tranh hoàn hảo của lý thuyết tân cổ điển, mô hình IO theo kiểu Bain, các đáp ứng của Schumpeter và Chicago, và lý thuyết chi phí giao dịch. Phần đầu tiên của Phần II phân tích cách tiếp cận dựa trên nguồn lực về mặt tương đồng và khác biệt so với các lý thuyết liên quan đến IO này. Kết luận là lý thuyết dựa trên nguồn lực vừa tích hợp vừa bác bỏ ít nhất một yếu tố chính từ mỗi lý thuyết đó; do đó lý thuyết dựa trên nguồn lực phản ánh di sản IO mạnh mẽ, nhưng đồng thời bao gồm sự khác biệt cơ bản đối với bất kỳ lý thuyết nào trong số này. Phần thứ hai của Phần II phân tích lý thuyết dựa trên nguồn lực như là một lý thuyết mới về công ty.

#quản lý chiến lược #cách tiếp cận dựa trên nguồn lực #lý thuyết tổ chức công nghiệp #cạnh tranh hoàn hảo #lý thuyết chi phí giao dịch #lý thuyết doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như một lĩnh vực nghiên cứu mới nổi Dịch bởi AI
International Journal of Management Reviews - Tập 20 Số 1 - Trang 32-61 - 2018
Tóm tắt

Trước sự gia tăng quan tâm đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) toàn cầu, những biểu hiện địa phương của nó rất đa dạng và ngày càng rõ rệt ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Bài báo này trình bày một cái nhìn tổng quát đa cấp về tài liệu liên quan đến CSR ở các nước đang phát triển và làm nổi bật những yếu tố phân biệt chính và những yếu tố liên quan đến CSR tinh tế, từ đó cho thấy đây là một lĩnh vực nghiên cứu đặc thù. Việc tổng quan này bao gồm một phân tích nội dung của 452 bài báo trải dài trong hai năm rưỡi (1990–2015). Dựa trên cái nhìn tổng quan này, các tác giả xác định những thuộc tính phân biệt chính của tài liệu về CSR ở các nước đang phát triển liên quan đến cách CSR được hiểu hay ‘Tư duy CSR’ và cách CSR được thực hành và triển khai hay ‘Thực hành CSR’. Các tác giả từ đó tổng hợp ra năm chủ đề chính phản ánh các khía cạnh chính của sự thay đổi trong tài liệu này, cụ thể: (1) những yếu tố thể chế phức tạp trong hệ thống kinh doanh quốc gia (NBS); (2) những yếu tố vĩ mô phức tạp bên ngoài NBS; (3) tầm quan trọng của nhiều bên liên quan tham gia vào quản trị chính thức và không chính thức; (4) các hình thức thể hiện CSR lai ghép và những hình thức tinh tế khác; và (5) phạm vi khác nhau của các hệ quả phát triển và có hại của CSR. Bài báo kết luận bằng cách nhấn mạnh rằng các hình thức CSR tinh tế ở các nước đang phát triển thường bị chi phối trong bối cảnh và được hình thành địa phương bởi các yếu tố và bên liên quan đa cấp nằm trong hệ thống quản trị chính thức và không chính thức rộng lớn hơn.

#Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp #các nước đang phát triển #nghiên cứu CSR #quản trị #thể chế.
Quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu, tiền mặt nắm giữ và giá trị doanh nghiệp trên Sàn giao dịch chứng khoán Ghana Dịch bởi AI
Emerald - Tập 10 Số 5 - Trang 488-499 - 2009
Mục đích

Mục đích của bài báo này là để xem xét mối tương tác giữa quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu, tiền mặt nắm giữ và giá trị doanh nghiệp trên Sàn giao dịch chứng khoán Ghana.

Thiết kế/phương pháp/tiếp cận

Một phương pháp hồi quy đa biến sử dụng hồi quy có vẻ không liên quan để giảm thiểu các vấn đề về đa cộng tuyến giữa biến tiền mặt nắm giữ và các biến kiểm soát khác được áp dụng.

Kết quả

Kích thước hội đồng quản trị được tìm thấy có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu trong số các biến quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, không tìm thấy mối quan hệ quan trọng giữa sở hữu bên trong và giá cổ phiếu. Các kết quả cũng cho thấy rằng các đơn vị tiền mặt nắm giữ bổ sung không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến giá cổ phiếu. Cuối cùng, tỷ lệ vay và biến động thu nhập được phát hiện là những yếu tố quyết định quan trọng đối với giá cổ phiếu.

Tính độc đáo/gía trị

Đây là nghiên cứu đầu tiên ở quốc gia này xem xét tác động của quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp trên Sàn giao dịch chứng khoán Ghana (GSE).

Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS - Tập 26 Số 4 - 2010
Tóm tắt. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) là sự phối hợp hài hòa các yếu tố môi trường và xã hội trong các quyết định và hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo doanh nghiệp quản lý hiệu quả những lợi ích khác nhau của các cá nhân, doanh nghiệp và xã hội. Từ thập niên 1980, CSR đã trở thành một chiến lược quan trọng của doanh nghiệp. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhận thức rằng họ không thể chỉ đạt duy nhất mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà còn phải thực hiện các trách nhiệm đối với xã hội. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ hơn các nhân tố chính của CSR, xu thế của CSR và hướng dẫn việc lồng ghép các hoạt động quản trị nhân sự (Human Resource Management - HRM) với CSR.
Quản trị nguồn nhân lực và sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp
VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS - Tập 29 Số 4 - 2013
Tóm tắt: Bài viết lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu liên quan để xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố thực tiễn quản trị nguồn nhân lực tác động đến sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Đông Á. Mô hình kế thừa có điều chỉnh thang đo của Singh (2004) và Mowday và cộng sự (1979). Phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để sàng lọc và rút trích các nhân tố đạt yêu cầu. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy cơ hội phát triển nghề nghiệp, chế độ đãi ngộ lương thưởng và hệ thống bản mô tả công việc là 3 nhân tố quan trọng tác động cùng chiều đến sự gắn kết với doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực và nâng cao sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp.Từ khóa: Quản trị nguồn nhân lực, sự gắn kết, phát triển nghề nghiệp, đãi ngộ lương thưởng, bản mô tả công việc.
Mô hình quản trị rủi ro doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế
Tạp chí Dầu khí - Tập 1 - Trang 53-60 - 2018
Quản trị rủi ro tốt giúp doanh nghiệp kiểm soát và hạn chế thấp nhất thiệt hại khi các rủi ro xảy ra thông qua việc kịp thời triển khai các giải pháp ứng phó đã được chuẩn bịtrước đó. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang thiếu các quy định, hướng dẫn và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp triển khai hiệu quả hệ thống quản trị rủi ro. Bài báo phân tích sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro, giới thiệu các mô hình quản trị rủi ro doanh nghiệp theo thông lệ tốt đang được áp dụng trên thế giới hiện nay.
#Risk management #enterprise risk management
Tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VIệt Nam
Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018. Tác giả sử dụng phương pháp GMM với bộ dữ liệu gồm 479 công ty gồm 5.269 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận chiều giữa quyền kiêm nhiệm (CEOKN), quy mô ban kiểm soát (QMBKS) với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và mối tương quan ngược chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHĐQTĐL) với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu xem xét đến mối quan hệ phi tuyến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Kết quả cho thấy không có bằng chứng kết luận về mối quan hệ phi tuyến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
#Quản trị công ty #hiệu quả hoạt động #TTCK Việt Nam #phương pháp GMM.
Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng Hướng tiếp cận mới cho doanh nghiệp Việt Nam
VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS - Tập 29 Số 1 - 2013
Tóm tắt: Việc giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng đang là bài toán đặt ra đối với nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro chuỗi cung ứng gồm: nguồn lực, quan hệ và hiệu suất vận hành doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cần tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương với các đối tác trong chuỗi trên cơ sở sử dụng tối đa nguồn lực doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng là một giải pháp tối ưu cho việc quản trị rủi ro cho doanh nghiệp.Từ khóa: Quản trị rủi ro, chuỗi cung ứng, nguồn lực, hiệu suất, mạng lưới quan hệ.
Tổng số: 104   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10